​Xuất khẩu nhựa Việt Nam tăng nhẹ trong tháng đấu tiên nãm 2016

-Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng đầu tiên của năm 2016 giảm nhẹ 5,4% so với tháng 12/2015 nhưng lại tăng 3,0% so với cùng kỳ năm 2015, đạt 178,3 triệu USD.

-Tháng 2/2016, xuất khẩu sản phẩm nhựa sẽ đạt kim ngạch thấp nhất theo quy luật hàng năm, với kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 127,8 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm 2015 và giảm 28,3% so với tháng 1/2016.

Trong tháng 1/2016, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam giảm nhẹ so với tháng 12/2015 nhưng lại tăng so với cùng kỳ năm 2015 và cao hơn trung bình cộng kim ngạch xuất khẩu của các tháng trong năm 2015. Đây là dấu hiệu cho thấy năm 2016 sẽ là một năm xuất khẩu thành công sản phẩm nhựa nước ta tới các thị trường trên thế giới.

Đối với ngành nhựa, trong năm 2016, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nhựa trong nước và xuất khẩu được dự báo tăng; Các Hiệp định Thương mại tự do có thể thúc đẩy tăng trưởng sản lượng nhựa xuất khẩu. Thuế nhập khẩu ưu đãi hạt nhựa PP được giảm về 1% trong năm 2016.

Riêng mặt hàng nhựa PP, loại dùng để sản xuất màng kéo sợi BOPP được hưởng mức thuế suất nhập khẩu là 0% do trong nước chưa sản xuất được. Điều này sẽ làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nước.

Vế các thị trường xuất khâu các sản phẩm nhựa

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tháng 1/2016, đạt 178,3 triệu USD, tăng nhẹ 3,8% so với cùng kỳ năm 2015 nhưng giảm nhẹ 5,4% so với tháng 12/2015. Trong đó, có 27 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,0 triệu USD và có 3 thị trường đạt kim ngạch trên 12,0 triệu USD đó là Nhật Bản, Mỹ và Hà Lan.

Hầu hết các thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta có kim ngạch nhập khẩu giảm hoặc tăng nhẹ so với tháng 12/2015.

Tháng đầu tiên năm 2016, Nhật Bản vẫn là thị trường nhập khẩu nhiều nhất sản phẩm nhựa nước ta, với kim ngạch xuất khẩu đạt 40,6 triệu USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 23,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng 12/2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường tăng nhẹ 0,5%. Túi nhựa, đồ dùng trong văn phòng, trường học; sản phẩm nhựa gia dụng và vảl bạt là các sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Mỹ trong tháng đầu tiên của năm tăng, đây là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 2 của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này đạt 27,05 triệu USD, chiếm 15,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch tăng mạnh 19,1% và, so với tháng 12/2015, kim ngạch xuất khẩu tới Mỹ tăng nhẹ 2,8%. Hai sản phẩm được xuất khẩu nhiều tới thị trường này là túi nhựa và sản phẩm nhựa gia dụng.

Hà Lan tiếp tục đứng ở vị trí thứ 3 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của nước trong tháng đấu tiên của năm, với kim ngạch xuất khẩu đạt 12,0 triệu USD, chiếm 6,9% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này tăng 8,2% nhưng so với tháng 12/2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm 9,2%. sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng là túi nhựa; tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí khác và vải bạt.

Đức tiếp tục là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta lớn thứ 4 trong tháng đầu tiên của năm 2016. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm mạnh 15,9%, đạt 9,1 triệu USD, chiếm 5,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với tháng 12/2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này giảm mạnh 17,6%. Xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này là sản phẩm túi nhựa và sản phẩm nhựa gia dụng.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa nhiều tháng 1/2016 (% tính theo trị giá)


Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Campuchia không có nhiều biến động trong tháng đầu tiên của năm. Thị trường này đứng ở vị trí thứ 5 về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đạt 8,9 triệu USD, chiếm 5,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu giảm nhẹ 2,9% nhưng lại tăng 1,2% so với tháng 12/2015. sản phẩm nhựa xuất khẩu nhiều tới thị trường này trong tháng là túi nhựa và tấm, phiến, màng nhựa và các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói.

Cũng giống thị trường Campuchia, xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Anh không có nhiều biến động trong tháng đầu tiên của năm, với kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này đạt 7,6 triệu USD, chiếm 4,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. So với cùng kỳ năm 2015, thị trường này có kim ngạch nhập khẩu tăng nhẹ 2,2% và so với tháng 12/2015, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này giảm nhẹ 3,2%. Thị trường này là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 6 trong tháng. Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này chủ yếu là sản phẩm túi nhựa.

Xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Hàn Quốc trong tháng đầu tiên của năm, với kim ngạch xuất khẩu 7,42 triệu USD, chiếm 4,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa trong tháng. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này tăng 15,2% nhưng, so với tháng 12/2015, kim ngạch xuất khẩu tới thị trường này giảm 4,1%. Xuất khẩu chủ yếu tới thị trường này là sản phẩm tấm, phiến, màng nhựa.

Ngoài ra, còn 2 thị trường đạt kim ngạch nhập khẩu khá lớn sản phẩm nhựa nước ta trong tháng đầu tiên của năm 2016 đó thị trường Ịnđônêxia và PhiliPPin, với kim ngạch xuất khẩu tương ứng đạt 5,89 triệu USD và 4,12 triệu USD, chiếm lần lượt 3,4% và 2,4% về tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa. Đây là những thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa có nhiều tiềm năng. So với cùng kỳ năm 2015, cả 2 thị trường này đều có kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa tăng với mức tăng lần lượt là 11,2% và 28,6%. So với xuất khẩu tháng 12/2015, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới Inđônêxia tăng 5,6%, còn thị trường PhiỊiPPin có kim ngạch giảm mạnh 28,9%. Tấm, phiến, màng nhựa là sản phẩm nhựa được xuất khẩu nhiều nhất tới 2 thị trường này trong tháng.

Australia là thị trường lớn thứ 10 về nhập khẩu sản phẩm nhựa nước ta trong tháng đầu tiên của năm, với kim ngạch nhập khẩu đạt 3,59 triệu USD, chiếm 2,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa xuất khẩu trong tháng. So với cùng kỳ năm 2015, kim ngạch này giảm 12,2% và tăng nhẹ 0,3% so với tháng 12/2015. Túi nhựa và tấm, phiến, màng nhựa là 2 chủng loại xuất khẩu nhiều nhất tới thị trường này trong tháng

Tham khảo thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa tháng 01/2016

Thị trường

Tháng 01/2016 (USD)

Tỷ trọng

So T12-2015 (%)

Nhật Bản

40.571.183

23.2

0,5

Mỹ

27.054.356

15,5

2,8

Hà Lan

12.007.164

6,9

-9,2

Đức

9.111.474

5,2

-17,6

Campuchia

8.909.343

5,1

1,2

Anh

7.609.368

4,4

-3,2

Hàn Quốc

7.422.880

4,3

-4,1

Inđônêxia

5.897.401

3,4

5,6

PhiliPPin

4.128.326

2,4

-28,9

Australia

3.594.324

2,1

0,3

Pháp

3.176.649

1,8

-2,1

Đài Loan

3.058.252

1,8

-19,0

Thái Lan

3.021.200

1,7

-8,5

Bỉ

2.655.741

1,5

-6,8

Trung Quốc

2.502.142

1,4

-19,5

Italy

2.321.275

1,3

-13,2

Malaysia

2.176.375

1,2

-23,6

Ba Lan

1.861.361

1,1

10,1

Tây Ban Nha

1.816.175

1,0

-20,3

Thuỵ Điển

1.737.415

1,0

-23,9

Myanma

1.664.192

1,0

12,2

Hổng Kông

1.592.610

0,9

-6,2

Canada

1.481.012

0,

-10,9

Singapore

1.472.155

0,8

-16,8

UAE

1.097.802

0,6

2,5

Cuba

1.092.434

0,6

37,4

Lào

1.012.462

0,6

-11,7