Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nguyên liệu nhựa vào Việt Nam đạt 388.415 tấn, trị giá gần 544,9 triệu USD trong tháng 9/2016, giảm 10% về lượng và giảm 8,7% về trị giá so với tháng trước đó. Tính chung, trong 9 tháng đầu năm 2016 nhập nhóm hàng này đạt 3,3 triệu tấn, trị giá hơn 4,47 tỷ USD, tăng 16,3% về lượng và tăng 2,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường chính cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam là: Hàn Quốc, Ả Rập Xê út, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản và Singaporre; trong đó, Hàn Quốc dẫn đầu về kim ngạch, với 859,8 triệu USD, chiếm tới 19,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Ả Rập Xê út gần 704,5 triệu USD, chiếm 15,8%, tăng 1,8%; từ Đài Loan gần 677,8 triệu USD, giảm 0,7%, chiếm 15,2%; từ Trung Quốc 478,8 triệu USD, tăng 21,3%, chiếm 10,7%; từ Thái Lan 397,7 triệu, chiếm 8,9%, tăng 2% so cùng kỳ.
Đáng chú ý, nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ thị trường Braxin và Canada trong 9 tháng đầu năm nay tuy kim ngạch không lớn lắm, nhưng so với cùng kỳ năm trước thì tăng rất mạnh, với mức tăng tương ứng 120% và 156%.
Tuy nhiên, nhập khẩu sụt giảm ở một số thị trường như: Anh (-35,69%); Hồng Kông (-31%) và Nam Phi (-28,7%).
Hiện nay, năng lực cung ứng nguyên liệu nhựa PP trong nước chỉ mới đáp ứng được 100.000 - 150.000 tấn/năm cho các doanh nghiệp sản xuất nhựa, trong khi nhu cầu sử dụng lên đến 1,2 triệu tấn/năm, chưa kể nhu cầu tăng trưởng của nguyên liệu này được Hiệp hội Nhựa VN (VPA) xác định tăng trung bình 15%/năm. Các doanh nghiệp sản xuất nhựa đang lo ngại khi thuế nhập khẩu nguyên liệu nhựa PP 1% chỉ còn áp dụng trong 3 tháng cuối năm2016, còn sang năm. 2017 mức thuế này sẽ tăng lên 3%.
Với khoảng 3.000 doanh nghiệp nhựa đang hoạt động, thì việc tăng thuế nhập khẩu PP lên mức 3% đã tạo ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Chưa kể nó còn làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu, tăng sức ép buộc phải tăng giá ở thị trường nội địa do phải nhập khẩu có giá cao hơn trước. Theo Bộ Tài chính, việc tăng thuế nhập khẩu nguyên liệu nhựa PP lên 3% từ ngày 1-1-2017 là theo cam kết WTO.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về nhập khẩu nguyên liệu nhựa 9 tháng đầu năm
ĐVT: USD
Thị trường |
9T/2016 |
9T/2015 |
+/- (%) 9T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
4.472.456.037 |
4.349.895.879 |
+2,82 |
Hàn Quốc |
859.816.058 |
874.507.739 |
-1,68 |
Ả Rập Xê út |
704.455.314 |
692.218.513 |
+1,77 |
Đài Loan |
677.764.394 |
682.271.637 |
-0,66 |
Trung Quốc |
478.762.428 |
394.722.594 |
+21,29 |
Thái Lan |
397.732.917 |
390.037.775 |
+1,97 |
Nhật Bản |
233.217.417 |
230.056.607 |
+1,37 |
Singapore |
180.887.561 |
214.771.379 |
-15,78 |
Malaysia |
172.125.498 |
183.492.730 |
-6,19 |
Hoa Kỳ |
153.180.983 |
162.939.561 |
-5,99 |
Tiểu vương quốc Ả rập TN |
112.553.732 |
97.119.195 |
+15,89 |
Indonesia |
69.445.845 |
80.347.640 |
-13,57 |
Ấn Độ |
63.337.666 |
55.866.182 |
+13,37 |
Đức |
61.087.849 |
44.657.318 |
+36,79 |
Quata |
49.947.493 |
38.276.434 |
+30,49 |
Cô Oét |
37.166.935 |
30.683.563 |
+21,13 |
Philippine |
21.156.075 |
15.295.988 |
+38,31 |
Tây Ban Nha |
19.196.094 |
12.681.746 |
+51,37 |
Bỉ |
17.907.226 |
16.478.476 |
+8,67 |
Canada |
16.016.807 |
6.262.102 |
+155,77 |
Australia |
14.230.057 |
15.128.950 |
-5,94 |
Pháp |
13.019.046 |
8.761.725 |
+48,59 |
Nam Phi |
12.927.245 |
18.135.693 |
-28,72 |
Hà Lan |
10.712.807 |
13.573.349 |
-21,07 |
Braxin |
10.675.743 |
4.853.614 |
+119,95 |
Hồng Kông |
7.783.305 |
11.254.710 |
-30,84 |
Italia |
6.859.887 |
7.225.319 |
-5,06 |
Anh |
5.716.696 |
8.889.104 |
-35,69 |
Nga |
5.409.775 |
6.309.706 |
-14,26 |
Thuỵ Điển |
1.806.746 |
2.345.175 |
-22,96 |